Ngày 10/4, thị trường thép trong nước không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 11/2023 tăng lên mức 3.971 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thị trường thép không có biến động. Ảnh: Tata steel
Thị trường thép không có biến động.
Ảnh: Tata steel
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 Nhân dân tệ, lên mức 3.971 Nhân dân tệ/tấn.
Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 3/2024 tăng 6 Nhân dân tệ, lên mức 3.893 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt giảm do dữ liệu nhu cầu thép đáng thất vọng đến từ Trung Quốc, sản lượng các sản phẩm thép xây dựng, bao gồm thép cây và thép cuộn, giảm 1,04% so với tuần trước xuống 4,23 triệu tấn trong tuần tính đến ngày 6/4, trong khi nhu cầu rõ ràng đối với cả hai loại này giảm 6,7% so với tuần trước xuống còn 4,23 triệu tấn so với cùng kỳ, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.
Chuẩn 62% Fe nhập khẩu vào miền Bắc Trung Quốc đã giảm 0,45% vào 6/4, xuống 119,24 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng Giêng. Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 1% ở mức thấp nhất trong hai tuần là 793 Nhân dân tệ (115,35 USD)/tấn.
Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) cho biết sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt và kêu gọi các công ty hợp đồng tương lai không cố tình phóng đại việc tăng giá.
“Điều quan trọng nhất là hiệu suất nhu cầu (thép) thực tế vào lúc này. Nếu nhu cầu không thể tăng theo kỳ vọng, giá (quặng sắt) có thể chịu thêm áp lực,” một nhà phân tích quặng sắt có trụ sở tại Thượng Hải cho biết.
Các nhà phân tích tại Everbright Futures cho biết: “Nhu cầu thép gần đây tương đối yếu trong khi sản lượng lơ lửng ở mức cao, khiến giá chịu áp lực giảm”.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị